Scrum là một framework Agile giúp các team làm việc phức tạp trở nên dễ quản lý hơn.
Thay vì cố gắng dự đoán mọi thứ ngay từ đầu, Scrum chia công việc thành nhiều vòng lặp ngắn (Sprint) và liên tục kiểm tra – thích ứng (Inspect & Adapt).
Một Sprint thường kéo dài 2 tuần, trong đó team lên kế hoạch, phát triển, kiểm thử và demo sản phẩm thực tế.
| Vai trò | Nhiệm vụ chính |
|---|---|
| Product Owner (PO) | Quản lý backlog, định hướng sản phẩm, ưu tiên công việc. |
| Scrum Master | Hỗ trợ team tuân thủ quy trình Scrum, gỡ bỏ trở ngại. |
| Development Team | Gồm Dev, Tester, QA… – chịu trách nhiệm tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh trong mỗi sprint. |
(Trong các công ty outsource Nhật, vai trò BrSE thường làm cầu nối giữa PO và Dev team.)
Sprint Planning:
Lên kế hoạch cho sprint mới – chọn backlog cần làm.
Daily Scrum:
Cuộc họp ngắn 15 phút mỗi ngày – cập nhật tiến độ, vướng mắc.
Sprint Review:
Demo sản phẩm cho PO và khách hàng xem.
Sprint Retrospective:
Cùng nhìn lại quá trình làm việc và cải tiến.
Product Backlog: Danh sách toàn bộ yêu cầu sản phẩm (User Story).
Sprint Backlog: Các công việc team cam kết thực hiện trong sprint hiện tại.
Increment: Phần sản phẩm hoàn thiện sau mỗi sprint.
PO viết và sắp xếp Product Backlog.
Team chọn các item vào Sprint Backlog.
Trong sprint, Dev/Test làm việc để tạo ra increment.
Cuối sprint, demo → review → retrospective → sprint mới.
Minh bạch (Transparency): tiến độ rõ ràng qua backlog, board.
Kiểm tra liên tục (Inspection): demo, review giúp phát hiện sớm lỗi.
Thích ứng (Adaptation): dễ điều chỉnh kế hoạch nếu yêu cầu thay đổi.
Cải tiến liên tục (Continuous improvement): luôn học và cải thiện quy trình.
Scrum giúp team phần mềm tập trung, tự chủ, và liên tục tạo giá trị thực tế.
Thành công của Scrum không nằm ở việc “đứng họp daily” mỗi sáng, mà ở chỗ cả team cùng hướng đến một mục tiêu chung – tạo ra sản phẩm tốt hơn sau mỗi sprint.
You need to login in order to like this post: click here
YOU MIGHT ALSO LIKE